So sánh xe Mazda 2 và Suzuki Swift và Volkswagen Polo
Ba trong số những chiếc xe bán chạy nhất ở phân khúc hatchback gọi tên: Mazda 2 Sport, Suzuki Swift và Volkswagen Polo. Như mọi cuộc đối đầu đều phải có kẻ thắng người thua, vì vậy, trong khuôn khổ bài viết này, HeyOto sẽ so sánh xe Mazda 2 và Suzuki Swift và Volkswagen Polo để tìm ra đâu là mẫu xe giành được Pole.

Đối tượng hướng đến
Với cấu hình thân xe nhỏ gọn, kiểu dáng thời thượng, Mazda 2 Sport, Suzuki Swift và Volkswagen Polo là sự lựa chọn hoàn hảo của những khách hàng trẻ tuổi, những người năng động có mong muốn sở hữu một chiếc xe thể hiện trọn vẹn cá tính, bản lĩnh cũng như gu thẩm mỹ của bản thân.
So sánh về giá bán
Mức giá | Mazda 2 Sport` | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Mức giá thấp nhất | 519.000.000₫ | 499.000.000₫ | 645.000.000₫ |
Mức giá cao nhất | 557.000.000₫ | 549.900.000₫ | 645.000.000₫ |
Theo thứ tự về giá, Suzuki Swift là mẫu xe có giá bán thấp nhất, tiếp theo sau là Mazda 2 Sport và đắt đỏ nhất là Volkswagen Polo. Cụ thể, Polo có giá bán cao hơn 30 triệu đồng và 146 triệu đồng lần lượt với phiên bản cao nhất của Mazda 2 Sport và Swift. Điều này không có gì là ngạc nhiên khi mà Polo là mẫu xe được nhập khẩu nguyên chiếc từ Ấn Độ.
So sánh về công nghệ và tiện nghi
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Hệ thống giải trí | Màn hình cảm ứng 7 inch | Màn hình cảm ứng 7 inch | Màn hình cảm ứng 6.5 inch |
Tương thích Apple CarPlay và Android Auto | Tùy chọn | Tùy chọn | Tiêu chuẩn |
Loa âm thanh | 6 loa | 6 loa | 4 loa |
Hệ thống điều hòa | Tự động | Chính cơ / Tự động | Tự động Climatronic |
Trong khi các đối thủ đến từ Nhật Bản cung cấp hệ thống thông tin giải trí màn hình cảm ứng kích thước 7 inch thì ở Volkswagen Polo là 6.5 inch. Mặc dù vậy, nó vẫn tương thích Apple CarPlay / Android Auto bạn sẽ thấy ngạc nhiên về độ phân giải và đồ họa của nó. Ngoài ra, nó cũng rất trực quan và đơn giản để vận hành. Trong khi đó, tất cả các phím chức năng nằm trong tầm tay người lái, bạn sẽ không gặp chút khó khăn nào để sử dụng chúng.
Trong khi đó, các tiện nghi của Mazda 2 được đánh giá cao hơn cả khi hệ thống giải trí đi kèm với hệ điều hành Mazda Connect mới nhất có thể hiển thị tất cả các cài đặt một cách trực quan và tiện dụng.
Chiếc hatchback đến từ Suzuki là mẫu xe có ít tính năng nhất. Đặc biệt, những tiện nghi như: khởi động bằng nút bấm, điều hòa tự động, hệ thống giải trí màn hình cảm ứng, cruise control… chỉ có trên phiên bản cao cấp. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu khi mà mức giá bán của Swift là thấp nhất.
So sánh về độ an toàn
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
ABS, EBD, BA | Tiêu chuẩn | Tiêu chuẩn | Tiêu chuẩn |
Camera lùi | Tiêu chuẩn | Không | Tiêu chuẩn |
Cảm biến hỗ trợ đỗ xe | Tiêu chuẩn | Không | Tiêu chuẩn |
Cảnh báo điểm mù | Tùy chọn | Không | Không |
Số túi khí | 6 | 2 | 2 |
Trong khi Mazda 2 và Volkswagen Polo được trang bị các tính năng an toàn tiên tiến như: Camera lùi, cảm biến hỗ trợ đỗ xe, hệ thống cân bằng điện tử… thì Suzuki Swift lại không sở hữu chúng. Điều này khiến cho việc đỗ xe hoặc xoay sở trong không gian chật hẹp trở nên khó khăn hơn, đặc biệt với những lái mới.
So sánh về động cơ
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Loại động cơ | Skyactiv-G 1.5L | K12M 1.2L | I4 1.6L MPI |
Công suất (Hp/rpm) | 110 / 6.000 | 61 / 6.000 | 105 / 5.250 |
Mô-men xoắn (Nm/rpm) | 144 / 4.000 | 113 / 4.200 | 153 / 3.750 |
Hộp số | Tự động 6 cấp | CVT | Tự động 6 cấp |
Hệ dẫn động | Cầu trước | Cầu trước | Cầu trước |
Với công nghệ Skyactiv-G, động cơ của Mazda 2 dù có dung tích ít hơn Polo nhưng sức mạnh mà nó lại sản sinh lại tương đương chiếc xe đến từ Đức. Thậm chí còn được đánh giá là có khả năng tăng tốc nhanh hơn khi có trọng lượng nhẹ hơn.
Trong khi đó, động cơ K12M 1.2L của Suzuki Swift là kém hấp dẫn hơn cả. Nó thiếu đi sức mạnh và sự vui tươi mà một chiếc xe thuộc phân khúc này nên có. Bù lại, ưu điểm của nó là tiết kiệm nhiên liệu tốt hơn 2 đối thủ còn lại.
So sánh về chế độ lái
Với chiều dài cơ sở lớn nhất trong số 3 mẫu xe, Mazda 2 mang lại cảm giác lái khá ổn định. Cho dù trọng lượng vô-lăng nhẹ nhưng chỉ cần thích ứng một chút, người lái sẽ nhanh chóng kiểm soát tốt nó. Độ chính xác khi xử lý của xe được hỗ trợ bởi bộ lốp 185/60 R16.
Hệ thống treo của Volkswagen Polo được đánh giá khá cao khi mang lại cảm giác lái thú vị cho chiếc hatchback này. Ngay cả khi tốc độ đủ cao, chu vi vòng quay của vô-lăng vẫn có thể đáp ứng được mọi mong muốn của người lái. Điều này có nghĩa là khi ở tốc độ nhất định, cảm biến trợ lực lái điện (EPS) có thể cung cấp tải trọng quay theo mong đợi của người lái.
Về phía Suzuki Swift, độ ổn định thân xe khi đi qua các khúc của của nó không được tốt như những đối thủ do hệ thống treo hơi cứng. Bù lại, các ghế ngồi đủ mềm để khiến cho người lái không cảm thấy mệt mỏi khi xe vận hành trên cao tốc hay ngoại ô.
So sánh về độ tiêu thụ nhiên liệu
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Mức tiêu thụ nhiên liệu trung bình (L/100km) | 5.5 | 4.7 | 6.5 |
Mặc dù động cơ Skyactive-G mới của Mazda 2 góp phần không nhỏ trong việc hạn chế mức tiêu thụ nhiên liệu của xe khi vận hành. Nhưng khi so sánh với Suzuki Swift nó vẫn không thể tiết kiệm nhiên liệu bằng. Điều này có được nhờ động cơ của Swift có dung tích nhỏ hơn, trọng lượng tổng thể nhẹ hơn.
So sánh về nội thất
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Ghế ngồi | Nỉ / Da | Nỉ | Da |
Vô-lăng | Bọc da + tích hợp điều khiển âm thanh | Urethane / Bọc da + tích hợp điều khiển âm thanh | Bọc da + tích hợp các phím đa chức năng |
Cửa sổ trời | Không | Không | Không |
Với mục tiêu tiệm cận gần hơn với phân khúc cao cấp, không có gì ngạc nhiên khi nội thất của Mazda 2 toát lên vẻ sang trọng mà không có chiếc xe nào trong phân khúc sánh bằng. Đáng chú ý, phiên bản Premium còn được bổ sung nhiều vật liệu chất lượng, giúp cabin thêm phần xa hoa. Điều thú vị là vị trí ngồi của Mazda 2 thấp, tạo cảm giác như bạn đang lái một chiếc xe thể thao.
Giống như ngoại thất, nội thất của Volkswagen Polo mới cũng được thiết kế theo phong cách đơn giản. Các vật liệu nội thất mặc dù không phải loại cao cấp nhất, thường thấy trên những chiếc Volkswagen khác, nhưng nó lại là loại có độ bền tốt và không hề tạo ra cảm giác rẻ tiền giống với một số chiếc xe đến từ Hàn Quốc hay Nhật Bản.
Suzuki Swift là một chiếc xe có không gian nội thất không thể sánh bằng các đối thủ kể trên. Nhưng cũng giống như nhiều chiếc xe nào khác có kích thước này, không gian chân và đầu ở khoang cabin của Swift phù hợp với những hành khách cao dưới 1m80. Điểm đáng chú ý hơn cả là ở biến thể nào các ghế ngồi cũng chỉ được bọc nỉ mềm mại với hoa văn dập nổi đẹp mắt. Nhưng không vì thế mà nó làm giảm đi sự thoải mái của người ngồi.
So sánh về ngoại thất
Tiêu chí so sánh | Mazda 2 | Suzuki Swift | Volkswagen Polo |
Đèn pha | Bi-LED / LED projector | HID-Xenon / LED | LED |
Đèn ban ngày | LED | LED | LED |
Đèn sương mù | Có | Có | LED |
Đèn hậu | LED | LED | LED |
Mâm xe (inch) | 17 / 18 | 18 | 17 / 19 |
Volkswagen Polo thế hệ hiện tại là một phiên bản facelift với những thay đổi chủ yếu ở lưới tản nhiệt tổ ong hiệu suất cao, đèn sương mù với thiết kế hình thoi hiện đại, đèn hậu LED, ốp cản trước và cản sau tăng tính mạnh mẽ và thể thao cho diện mạo xe. Tuy nhiên, những đường nét thiết kế theo phong cách Châu Âu, đầy cứng cáp và sắc sảo vẫn được thương hiệu đến từ Đức duy trì trong từng chi tiết ngoại thất của Polo mới.
Về phía Mazda 2, giống như mọi mẫu xe thế hệ mới khác, chiếc hatcback này tuân theo ngôn ngữ thiết kế Kodo – Soul of Motion đặc trưng của thương hiệu. Điều đó đồng nghĩa với việc, mọi chi tiết từ lưới tản nhiệt tổ ong màu đen tuyền, đèn pha LED tích hợp đèn LED chạy ban ngày hình móng ngựa, những đường nét trên thân xe… đều toát lên vẻ quyến rũ, thể thao một cách tự nhiên.
Không mang vẻ ngoài cổ điển như Polo, không mê hoặc như Mazda 2, nhưng Suzuki Swift mới vẫn là một trong những mẫu hatchback phong cách nhất trên thị trường với thiết kể trẻ trung, năng động và đầy cá tính. Mặc dù vậy, so với thế hệ trước đó, Swift mới không có nhiều thay đổi về ngoại thất. Nó vẫn đi kèm với đèn pha tùy chọn Halogen phản quang đa chiều hoặc LED Projector, đèn hậu LED, mâm xe 16 inch…
Đề xuất từ HeyOto
Mỗi chiếc xe đều có những ưu nhược điểm riêng ở từng tiêu chí so sánh khác nhau. Nhưng theo quan điểm của HeyOto, Mazda 2 Sport là chiếc xe vượt trội hơn cả khi nó là tổng hợp của nhiều ưu điểm, từ ngoại thất cuốn hút, nội thất sang trọng, động cơ mạnh mẽ mà tiết kiệm nhiên liệu cùng đa dạng các tính năng, tiện nghi hiện đại.